Ung thư vòm họng là gì? Các công bố khoa học về Ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng là một loại ung thư phổ biến ở đầu và cổ, phát triển trong các tế bào ở phía sau mũi và trên cổ họng. Nguyên nhân chính xác chưa rõ, nhưng nhiễm virus Epstein-Barr, yếu tố di truyền, thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống là những yếu tố nguy cơ. Triệu chứng khó phát hiện sớm, bao gồm chảy máu mũi, khó nuốt, mất thính lực và sưng hạch cổ. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng, nội soi, CT/MRI. Phương pháp điều trị chính gồm xạ trị, hóa trị, phẫu thuật. Phòng ngừa tập trung vào thay đổi thói quen sống và duy trì sức khỏe tốt.

Ung Thư Vòm Họng: Định Nghĩa và Tổng Quan

Ung thư vòm họng là một loại ung thư phát triển trong các tế bào của vòm họng, khu vực nằm phía sau mũi và trên phần lưng của cổ họng. Đây là một trong những loại ung thư đầu và cổ phổ biến, với sự tiên lượng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát hiện và điều trị.

Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ

Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư vòm họng vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh, bao gồm:

  • Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV): Là yếu tố nguy cơ hàng đầu và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ung thư vòm họng.
  • Di truyền: Yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh.
  • Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc lá và tiêu thụ rượu quá mức có thể góp phần làm tăng nguy cơ.
  • Chế độ ăn uống: Thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng và tiêu thụ thực phẩm ướp muối có thể là yếu tố nguy cơ.

Triệu Chứng Của Ung Thư Vòm Họng

Ung thư vòm họng thường khó phát hiện sớm vì các triệu chứng không rõ ràng và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Chảy máu mũi hoặc chảy nước mũi kéo dài.
  • Khó nuốt hoặc đau họng.
  • Mất thính lực một bên tai hoặc có cảm giác ù tai.
  • Sưng hạch bạch huyết vùng cổ.

Chẩn Đoán

Việc chẩn đoán ung thư vòm họng bắt đầu với khám lâm sàng và khai thác tiền sử bệnh. Nếu nghi ngờ, bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp chẩn đoán bổ sung bao gồm:

  • Nội soi: Sử dụng ống nội soi để kiểm tra vòm họng và lấy mẫu sinh thiết nếu cần.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá mức độ lan rộng của khối u.
  • Xét nghiệm AFP và EBV để tìm kiếm dấu hiệu bệnh lý liên quan.

Điều Trị

Phương pháp điều trị ung thư vòm họng phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Xạ trị: Là phương pháp chủ yếu vì vòm họng nằm ở vị trí khó phẫu thuật.
  • Hóa trị: Được sử dụng kết hợp với xạ trị hoặc khi ung thư đã lan rộng.
  • Phẫu thuật: Thường chỉ áp dụng khi cần loại bỏ hoàn toàn khối u hoặc khi có di căn hạch cổ.

Phòng Ngừa

Không có biện pháp nào đảm bảo phòng chống tuyệt đối ung thư vòm họng, nhưng việc thay đổi một số thói quen sinh hoạt có thể giảm nguy cơ mắc bệnh:

  • Giảm hoặc tránh hút thuốc và uống rượu.
  • Bảo vệ khỏi nhiễm virus EBV bằng cách duy trì lối sống lành mạnh.
  • Thực hiện chế độ ăn uống cân đối, giàu vitamin và khoáng chất.

Kết Luận

Ung thư vòm họng là một bệnh lý phức tạp, với nhiều yếu tố nguy cơ và triệu chứng đa dạng. Việc tăng cường nhận thức về các triệu chứng và yếu tố nguy cơ có thể giúp phát hiện sớm và cải thiện tiên lượng bệnh. Đối với những người có nguy cơ cao, thường xuyên thăm khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ là rất quan trọng để đảm bảo phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư vòm họng":

Dịch: Đặc điểm dịch tễ học bí ẩn của ung thư vòm họng Dịch bởi AI
Cancer Epidemiology Biomarkers and Prevention - Tập 15 Số 10 - Trang 1765-1777 - 2006
Tóm tắt

Ung thư vòm họng (NPC) có một nguyên nhân đặc biệt và phức tạp mà chưa được hiểu hoàn toàn. Mặc dù NPC hiếm gặp ở hầu hết các quần thể, nhưng đây là một loại ung thư hàng đầu ở một vài quần thể được xác định rõ, bao gồm người dân bản địa của miền nam Trung Quốc, Đông Nam Á, Bắc Cực và Trung Đông/Bắc Phi. Sự phân bố chủng tộc/dân tộc và địa lý đặc biệt của NPC trên toàn thế giới cho thấy cả yếu tố môi trường và di truyền đều góp phần vào sự phát triển của nó. Bài tổng quan này nhằm tóm tắt những hiểu biết hiện tại về dịch tễ học của NPC và đề xuất các hướng nghiên cứu mới có thể giúp làm sáng tỏ nguyên nhân và cuối cùng là biện pháp phòng ngừa căn bệnh nổi bật này. Các yếu tố nguy cơ đã được xác định rõ ràng cho NPC bao gồm nồng độ kháng thể chống virus Epstein-Barr tăng cao, tiêu thụ cá muối, tiền sử gia đình có bệnh NPC và một số kiểu gen kháng nguyên bạch cầu người lớp I. Tiêu thụ các thực phẩm bảo quản khác, hút thuốc lá, và tiền sử các bệnh lý đường hô hấp mãn tính có thể liên quan đến tăng nguy cơ NPC, trong khi tiêu thụ trái cây và rau quả tươi, cùng với các kiểu gen kháng nguyên bạch cầu người khác có thể liên quan đến giảm nguy cơ. Bằng chứng cho vai trò gây bệnh của các chất hít vào, thuốc thảo dược, và các yếu tố nghề nghiệp là không nhất quán. Ngoại trừ việc thay đổi chế độ ăn uống, không có biện pháp phòng ngừa rõ ràng nào cho NPC tồn tại. Với những chỗ trống chưa được giải quyết trong việc hiểu biết về NPC, rất cần thiết có những nghiên cứu dịch tễ học phân tử quy mô lớn trên quần thể dân số để làm sáng tỏ cách mà các yếu tố môi trường, virus và di truyền tương tác trong cả phát triển và phòng ngừa căn bệnh này. (Epidemiol Ung thư Biomarkers Prev 2006;15(10):1765–77)

Độ tin cậy của khoảng tin cậy 95% được tiết lộ thông qua điểm số chất lượng cuộc sống dự kiến: một ví dụ trên bệnh nhân ung thư vòm họng sau xạ trị sử dụng EORTC QLQ-C 30 Dịch bởi AI
Health and Quality of Life Outcomes - - 2010
Tóm tắt Bối cảnh

Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng điểm số quan sát nhận được từ bảng hỏi để đánh giá độ tin cậy của điểm số và đưa ra kết luận cũng như luận cứ liên quan đến kết quả chất lượng cuộc sống. Số lần cảnh báo sai từ các chẩn đoán y khoa sẽ giảm đi bao nhiêu nếu điểm số quan sát được thay thế bằng điểm số dự kiến là điều thú vị, và hiểu rõ sự khác biệt này rất quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư. Việc sử dụng điểm số dự kiến để ước lượng độ tin cậy của khoảng tin cậy 95% (CIs) hiếm khi được báo cáo trong các bài báo đã công bố. Chúng tôi đã nghiên cứu độ tin cậy của các phản hồi bệnh nhân đối với bảng hỏi về chất lượng cuộc sống và đưa ra những khuyến nghị cho các nghiên cứu trong tương lai về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Phương pháp

Cổng số 115 bệnh nhân hoàn thành bảng hỏi lõi EORTC QLQ-C30 (phiên bản 3) sau xạ trị. Điểm số phản hồi quan sát được, giả định là một chiều, được tổng hợp và chuyển đổi thành điểm số dự kiến sử dụng mô hình thang đánh giá Rasch với phần mềm WINSTEPS. Một loạt các mô phỏng được thực hiện bằng thủ tục bootstrap thống nhất sau khi điều chỉnh các kịch bản với độ dài bảng hỏi và số lượng bệnh nhân khác nhau để ước lượng độ tin cậy tại khoảng tin cậy 95%. Phân tích độ lệch của khoảng tin cậy 95% được so sánh để phát hiện các tác động khác nhau giữa các nhóm theo hai bộ dữ liệu của điểm số phản hồi quan sát và dự kiến.

Kết quả

Chúng tôi nhận thấy rằng (1) cần thiết phải báo cáo các CI cho độ tin cậy và hệ số độ lệch trong các bài báo; (2) dữ liệu dẫn xuất từ điểm số phản hồi dự kiến là ưu điểm hơn để đưa ra các luận cứ; và (3) các biểu diễn hình ảnh hiển thị CI 95% của giá trị độ lệch được áp dụng cho các phân tích từng mục có thể cung cấp sự diễn giải hữu ích cho kết quả chất lượng cuộc sống.

Kết luận

Các hệ số độ tin cậy có thể được báo cáo với CI 95% bằng phần mềm thống kê để đánh giá tính nhất quán nội tại của điểm số phản hồi trên các mục bảng hỏi. Các thủ tục cú pháp SPSS để ước tính độ tin cậy của CI 95%, tạo điểm số dự kiến và phân tích độ lệch hình ảnh được minh họa trong nghiên cứu này. Chúng tôi khuyến nghị rằng các kích thước hiệu ứng chẳng hạn như CI 95% được báo cáo cùng với giá trị\<italic\>p\</italic\> báo cáo các khác biệt có ý nghĩa trong nghiên cứu chất lượng cuộc sống.

#độ tin cậy #khoảng tin cậy 95% #chất lượng cuộc sống #ung thư vòm họng #điểm số quan sát #điểm số dự kiến #phân tích độ lệch #nghiên cứu hiệu quả #bảng hỏi EORTC QLQ-C30
Giá trị tiên lượng của tổng thể tích u ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB sau xạ trị điều biến liều
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng của tổng thể tích u bao gồm u nguyên phát và hạch di căn cho dự đoán kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB được xạ trị điều biến liều đồng thời với cisplatin, có hóa chất bổ trợ. Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB điều trị từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2020 tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Phân tích đường cong ROC, ngưỡng tổng thể tích u tiên lượng cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, ST không di căn xa và sống thêm không tiến triển tương ứng là 77,8 cm3, 89,6 cm3 và 60 cm3. Tỷ lệ ước tính 3 năm sống thêm không tái phát tại chỗ-tại vùng, sống thêm không tiến triển và sống thêm toàn bộ cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 60 cm3 so với tổng thể tích u > 60 cm3 (p < 0,05). Sống thêm không di căn xa 3 năm cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 89,6 cm3 so với tổng thể tích u > 89,6 cm3 (p = 0,001). Phân tích đa biến cho thấy tổng thể tích u là yếu tố tiên lượng độc lập cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêmkhông tiến triển và sống thêm không di căn xa, trong khi giai đoạn lâm sàng không là yếu tố tiên lượng độc lập.
#Ung thư vòm mũi họng #xạ trị điều biến liều #thể tích u #tiên lượng.
Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.  Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi trên 50 bệnh nhân ung thư vòm họng được hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Thời gian điều trị từ năm 2019 đến năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chung là 92%; đáp ứng hoàn toàn tại u là 96%; đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 95%. Các biến chứng cấp và mạn chủ yếu ở mức độ 2. Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng chung điều trị hóa xạ trị ung thư vòm họng cao; tuy nhiên thời gian theo dõi chưa dài nên chưa đánh giá được tỷ lệ tái phát, di căn sau điều trị.
#Ung thư vòm họng #hóa xạ trị đồng thời
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE – CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và một số tác dụng không mong của phác đồ gemcitabine- cisplatin trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Có 33 bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn muộn được điều trị bước một bằng gemcitabine – cisplatin tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2021, bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc” (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn CTCAE 5.0. Kết quả: Đáp ứng: Tỉ lệ đáp ứng của phác đồ là 83,9 %. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,9 tháng. Độc tính: Các tác dung phụ hay gặp bao gồm: hạ bạch cầu trung tính (60.6%), hạ huyết sắc tố (90,9%), nôn buồn nôn (51.5%), chủ yếu là độc tính độ I, II. Kết luận: Phác đồ gemcitabine – cisplatin cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tỷ lệ đáp ứng cao, độc tính chủ yếu lên hệ huyết học, dung nạp tốt.
#ung thư vòm mũi họng #giai đoạn tái phát #di căn
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/CT và đối chiếu với siêu âm và làm FNA hạch vị trí tương ứng, thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019 đến tại bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều. Tất cả phim 18FDG PET/CT được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với vị trí tương ứng trên siêu âm và FNA hạch. Kết quả: Trong tổng số 60 BN Tuổi hay gặp 52,3±11,1, nam/ nữ ≈ 5/1; Tổng số 379 hạch vùng cổ hai bên trên PET/CT, hay gặp cổ bên trái 195 hạch (51,5%), vị trí hạch hay gặp nhất nhóm II (96,7% bệnh nhân và 61% tổng số hạch), có 322/379 (85%) hạch có tổn thương mất cấu trúc trên siêu âm, có mối tương quan giữa kích thước hạch với hấp thu hạch trên 18FDG PET/CT với r=0,6, các nhóm hạch cổ  322/379 hạch tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 9,5 ± 4,6 (cao hơn gần 4 lần so với 57/379 hạch chưa tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 2,6 ± 2,5). Trong tổng số 379 hạch trên 60 BN nghiên cứu có sự phù hợp chặt chẽ giữa hạch có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với ngưỡng SUVmax>2.5 là 92,9% (kappa=0,67) và tốt hơn ở ngưỡng SUVmax>3.5 là 92,9% (Cohen’s kappa=0,75) trên PET/CT. Ngoài ra, xét nghiệm tế bào dương tính ở 60/89 hạch được làm FNA, có sự phù hợp chặt chẽ trên siêu âm mất cấu trúc mỡ rốn hạch và chẩn đoán tế bào học 83,4% (Cohen’s kappa =0,62). Chẩn đoán tế bào học phù hợp mức độ nhẹ với tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 là 75,3% (Cohen’s kappa =0,3), tuy nhiên có mối tương quan chặt chẽ khi hạch có tính chất hình ảnh là tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT và có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với chẩn đoán tế bào học là 87,6 % (Cohen’s kappa =0,69). Đặc biệt, trong tổng số 340/379 hạch có ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT được coi là hạch di căn làm thay đổi giai đoạn 25/60 BN (41,67%); trong đó 17 BN tăng và 8 BN giảm giai đoạn N so với đánh giá giai đoạn bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác trước khi được chụp PET/CT. Kết luận: Chụp 18FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị chẩn đoán chính xác trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân UTVMH, hữu ích cho lập kế hoạch điều trị.
#hạch lympho #ung thư vòm mũi họng #hạch lympho trên 18FDG-PET/CT ở bệnh nhân UTVMH.
Công thức Đông y Trung Quốc 01 cho ung thư vòm họng (NPC01) trong điều trị ung thư đầu và cổ và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe: một nghiên cứu hồi cứu Dịch bởi AI
BMC Complementary Medicine and Therapies - Tập 22 Số 1
Tóm tắt Thông tin nền

Công thức Đông y Trung Quốc 01 cho ung thư vòm họng (NPC01) được sử dụng trong quản lý các bệnh ung thư đầu và cổ, nhưng tác động của NPC01 đối với chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-QOL) của bệnh nhân mắc ung thư đầu và cổ vẫn chưa được biết rõ.

Phương pháp

Nghiên cứu này là một nghiên cứu hồi cứu đối với bệnh nhân mắc ung thư đầu và cổ được điều trị từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Ung thư Đầu & Cổ của Viện Ung thư & Bệnh viện Đại học Y Tianjin. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào việc họ có nhận NPC01 hay không (nhóm đối chứng). Tất cả bệnh nhân đều hoàn thành các bảng hỏi EORTC QLQ-C30 và QLQ-H&N35 theo quy trình trước và sau 3 tháng điều trị toàn thân. Các thông tin về kinh tế sức khỏe cũng được thu thập.

#ung thư đầu và cổ #chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe #công thức Đông y Trung Quốc #NPC01 #nghiên cứu hồi cứu #EORTC QLQ-C30 #EORTC QLQ-H&amp;N35.
KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ gemcitabine- cisplatin điều trị dẫn đầu trên nhóm bệnh nhân UTVMH giai đoạn  III-IV(M0) tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 BN UTVMH giai đoạn III-IV (M0) được điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ gemcitabine- cisplatin 3 chu kì tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, độc tính dựa theo phân độ  tiêu chuẩn Common Terminology Criteria for Adverse Events v.5.0 (CTCAE).  Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 94.9%, Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ tại u và hạch lần lượt là 91.3% và 84.6%. Tác dụng phụ lên hệ tạo huyết thường gặp ở chu kì thứ 3 là hạ bạch cầu (59%), giảm huyết sắc tố (30.8%)  và hạ tiểu cầu (12.9%). Hầu hết các độc tính độ 1,2. 1/39 (2.6%) BN tăng creatin độ 1, 25.6% BN tăng men gan độ 1 sau hóa chất, các tác dụng phụ hay gặp gồm buồn nôn (94.8%), nôn (64.1%), chủ yếu là độ 1. Kết luận: hóa chất dẫn đầu gemcitabin- cisplatin ở bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IV(M0) mang lại tỉ lệ đáp ứng cao, dung nạp tốt, độc tính tối thiểu trên hệ tạo huyết.
#ung thư vòm mũi họng #hóa chất dẫn đầu #giai đoạn III-IV(M0)
NGHIÊN CỨU SỰ ĐỒNG NHIỄM EPSTEIN-BARR VIRUS VÀ HUMAN PAPILLOMAVIRUS TRÊN UNG THƯ VÒM HỌNG TẾ BÀO VẢY KHÔNG SỪNG HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sự sự đồng nhiễm virus EBV và virus HPV trên bệnh nhân ung thư vòm họng tế bào vảy không sừng hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả căt ngang trên 95 mẫu mô đúc nến của bệnh nhân ung thư vòm họng tế bào vảy không sừng hóa, thu thập tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2021- 6/2022. Kết quả và kết luận: Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 52,75 (16-87), trong đó tỉ lệ mắc ở nam giới cao hơn nữ giới. Đánh giá tỷ lệ nhiễm của EBV và HPV, kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm EBV chiếm 95,8% trong khi HPV chiếm 15,8 % (chủ yếu là chủng HPV16 (86,7%)). Tuy nhiên tỉ lệ đồng nhiễm của HPV và EBV là 13,7%, tỉ lệ chỉ nhiễm EBV là 82,1%, còn lại là 2,1 % chỉ nhiễm HPV và 2,1% âm tính với cả 2 loại virus. Nghiên cứu đã chỉ ra sự đồng nhiễm của EBV và HPV trong ung thư vòm họng tế bào vảy không sừng hóa, đặc biệt bao gồm các chủng HPV nguy cơ cao. Điều này cho thấy HPV có thể được xem là một đồng tác nhân làm gia tăng nguy cơ bị ung thư vòm họng cùng với EBV.
#ung thư vòm họng #Epstein-Barr virus #Human Papillomavirus
11. Đặc điểm một số tế bào miễn dịch máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới nhằm mục tiêu: Mô tả sự thay đổi số lượng tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B, tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH tại Bệnh viện K. Kết quả cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2:1, tuổi trung bình là 51,52 ± 1,78 tuổi. 65,9% bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn III - IV. Số lượng tế bào lympho T, lympho TCD4, lympho TCD8 và lympho B lần lượt là 1188,91 ± 277,76 tế bào/µl; 629,05 ± 195,74 tế bào/µl; 488,73 ± 165,02 tế bào/µl và 213,23 ± 98,05 tế bào/µl thấp hơn so với nhóm chứng là 1479,30 ± 425,24 tế bào/µl; 735,01 ± 237,70 tế bào/µl; 634,15 ± 243,35 tế bào/µl và 283,88 ± 131,95 tế bào/µl có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chỉ số TCD4/TCD8 của nhóm bệnh là 1,42 ± 0,59 không khác biệt so với nhóm chứng 1,27 ± 0,54 với p = 0,224. Số lượng tế bào NK có xu hướng tăng ở nhóm bệnh 556,05 ± 256,28 tế bào/µl so với nhóm chứng 511,25 ± 264,86 tế bào/µl, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,417. Số lượng các tế bào lympho T, lympho TCD4, lympho TCD8, lympho B và tế bào NK không khác nhau có ý nghĩa giữa giai đoạn sớm (I + II) và giai đoạn muộn (III + IV) của bệnh.
#Ung thư vòm mũi họng #Lympho T #Lympho B #Tế bào NK
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6